$53627
Tiêu chí Minh chứng đáp ứng của SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo 1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc
Tiêu chí
Minh chứng đáp ứng của SGK
Toán 12 – Chân trời sáng tạo
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
1.1. Nội dung, cách thức thể hiện SGK có tính kế thừa; nội dung và ngôn ngữ gần gũi, dễ sử dụng; dễ dàng triển khai với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
– Nội dung SGK Toán 12 ( Chân trời sáng tạo) đảm bảo tính kế thừa; ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
– SGK tạo không đòi hỏi điều kiện triển khai nào đặc biệt, hoàn toàn có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cơ bản của nhà trường.
1.2. Nội dung, cấu trúc SGK có tính mở, tính mềm dẻo, tính phân hoá, có thể điều chỉnh để phù hợp nhiều nhóm đối tượng HS; dễ dàng liên hệ, mở rộng với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp với đặc văn hoá, lịch sử, đ ịa lí, kinh tế của địa phương.
– SGK có cấu trúc hợp lí, thể hiện ý đồ sư phạm nhất quán và tường minh với cả giáo viên và học sinh, đồng thời cũng có tính mở, thuận lợi cho địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương (điều chỉnh trình tự chương, phân phối thời lượng cho các chương/bài, thời điểm kiểm tra – đánh giá, chủ đề hoạt động thực hành – trải nghiệm, thứ tự các chuyên đề học tập, …) .
– Nội dung các hoạt động, bài tập trong sách được chọn lọc công phu, phù hợp với mục tiêu, điển hình, diễn đạt dễ hiểu và vừa sức với học sinh; tuy nhiên giáo viên cũng có thể dễ dàng điều chỉnh, bổ sung, thay thế để phù hợp nhất với đối tượng học sinh và điều kiện của lớp học.
– Sách sử dụng nhiều tình huống, tư liệu, hình ảnh trong đời sống thực tế, gần gũi và giàu ý nghĩa với học sinh. Nhà trường, giáo viên có thể khai thác các tư liệu, hình ảnh, sự kiện tượng tự của địa phương để làm phong phú thêm nội dung dạy học.
Ví dụ:
– Trong hầu hết các hoạt động Khởi động mở đầu bài học, sách thường sử dụng tình huống thực tế gần gũi, có ý nghĩa, có hình ảnh kèm theo, dễ thu hút sự quan tâm của học sinh. Chẳng hạn: Tình huống nồng độ oxygen thay đổi khi có một lượng rác thải bị xả vào hồ (trang 14, tập 1); tình huống khối lượng của vật phụ thuộc tốc độ của vật theo thuyết tương đối hẹp với hình ảnh là đồ thị và đường tiệm cận đứng (trang 19, tập 1); tình huống số liệu thống kê về thời gian tập thể dục buổi sáng vời hình ảnh là biểu đồ cột (trang 68, tập 1); tình huống xác định quãng đường di chuyển biết tốc độ di chuyển của vật với hình ảnh là chiếc ô tô đang di chuyển (trang 12, tập 1); tình huống xét nghiệm nhanh SARS-CoV-2 với hình ảnh là kit xét nghiệm; …
– Trong phần ứng dụng đạo hàm, sách đã lựa chọn những tình huống thực tế gần gũi, dễ hiểu với học sinh như độ cao của khinh khí cầu (trang 6, tập 1), đỉnh lát cắt địa hình (trang 12, tập 1), kim ngạch xuất khẩu (trang 13, tập 1), nồng độ oxygen (trang 14 và 25, tập 1), doanh thu bán hàng (trang 18, tập 1), chi phí trung bình (trang 24, tập 1), mức tiêu hao nhiên liệu (trang 32, tập 1), …
– Trong phần Thống kê, sách xét nhiều bài toán liên quan đến dữ liệu thực tế, quen thuộc với học sinh như thời gian tập thể dục, cân nặng của các quả xoài (trang 68, tập 1), lượng mưa, số giờ nắng trong tháng 9 ở Cà Mau (trang 73, 77, tập 1), mức lương khởi điểm (trang 79, tập 1), giá cổ phiếu (trang 81, tập 1), ….
1.3. SGK có giá hợp lí, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương; SGK bền, đẹp, có thể sử dụng lâu dài.
– SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo được viết gọn gàng, dung lượng phù hợp. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương.
– Sách được in đẹp, có độ bền đảm bảo sử dụng lại trong nhiều năm.
– Sách viết theo bài không chừa chỗ cho HS viết, vẽ vào nên có thể sử dụng lâu dài.
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương.
– SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo được biên soạn bám sát chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, thể hiện một cách tường minh và cụ thể về định hướng mục tiêu, yêu cầu cần đạt, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá giáo dục của chương trình. Sách cũng kế thừa nhiều yếu tố phù hợp của SGK Toán theo chương trình 2006, như chú trọng nội dung trọng tâm, cơ bản; trình bày khúc chiết, rõ ràng, …
Do đó, sách phù hợp và hỗ trợ GV một cách đắc lực để thực hiện hiệu quả và thành công các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
– SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo xây dựng các hoạt động Khởi động khá hấp dẫn, nhẹ nhàng, phù hợp, thường có tình huống, bối cảnh thực tế gần gũi và có ý nghĩa với HS, thường có hình ảnh trực quan đi kèm với lời văn ngắn gọn.
– Nội dung các hoạt động Khám phá tạo nhiều cơ hội cho HS khám phá các kiến thức mới thông qua suy nghĩ, trao đổi, trả lời những câu hỏi vừa sức, có ý đồ sư phạm cao, dựa trên vốn kiến thức, kinh nghiệm vốn có của HS.
Với thiết kế như vậy, GV dễ dàng tổ chức cho HS khám phá kiến thức mới theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS.
2.1.1. Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa giúp GV thuận lợi trong xây dựng kế hoạch bài dạy; dễ dàng lựa chọn, sử dụng linh hoạt các phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
– Các bài học có cấu trúc rõ ràng, nhất quán, gồm các hoạt động: Khởi động, Khám phá, Thực hành, Vận dụng. Tiến trình bài học trong SGK phù hợp với tiến trình tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của HS.
– Đầu tiên, ở hoạt động Khởi động, HS được đưa vào tình huống có vấn đề, kích thích sự tò mò, tạo hứng thú và động cơ học tập. Tiếp theo, ở hoạt động Khám phá, HS được tự mình tìm hiểu và giải quyết vấn đề dự trên vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, qua đó hình thành kiến thức mới. Tiếp theo, thông qua hoạt động Thực hành và Vận dụng, HS được hình thành kĩ năng, củng cố và vận dụng khái niệm trong các tình huống đa dạng, sinh động, phù hợp với trình độ của HS. Điều này giúp GV dễ dàng, thuận lợi trong xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học bằng các hình thức và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS.
Ví dụ: Bài “Ứng dụng hình học của tích phân” (trang 21-27, tập 2). Ở hoạt động Khởi động, học sinh xem xét công thức thể tích khối cầu bán kính R, vừa quen (công thức tính), vừa lạ (cách tìm ra công thức đó), kích thích sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh.
Sau đó, các hoạt động Khám phá được thiết kế khéo léo, vừa sức với đại đa số học sinh, tạo cơ hội cho học sinh thông qua thực hiện các phép tính đơn giản, trả lời những câu hỏi (dựa trên kiến thức cơ bản đã học với sự hỗ trợ của hình ảnh trực quan) để khám phá các công thức tính diện tích hình phẳng, thể tích hình khối.
Các ví dụ, thực hành, vận dụng và bài tập cũng được chọn rất điển hình, vừa sức, có tính đại diện, đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình.
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.
– Nội dung dạy học trong mỗi bài học phong phú, phù hợp, có ý đồ sư phạm cao, lồng ghép, tích hợp, gắn Toán học với cuộc sống và Toán học với các môn học khác; được sắp xếp hợp lí, từ đơn giản, trực quan đến khó, phức tạp hơn.
Ví dụ:
Bài “Tích phân” (trang 12-20, tập 2) chứa đựng những nội dung khá phong phú, vừa sức, được lồng ghép một cách nhẹ hàng, hợp lí gắn với nội dung cơ bản, trọng tâm là khái niệm tích phân và những tính chất cơ bản của tích phân.
Mặc dù không xây dựng khái niệm tích phân như là giới hạn của tổng tích phân (tránh nặng nề, quá sức với đại đa số học sinh), nhưng thông qua những bài toán được lựa chọn và phát biểu phù hợp, dễ hiểu, học sinh được làm quen với việc vận dụng tích phân để tìm nhiều đại lượng thực tế khác nhau như quãng đường di chuyển, tốc độ trung bình, chi phí, lợi nhuận, nhiệt độ, ... (xác định giá trị của đại lượng khi biết tốc độ thay đổi của đại lượng và một giá trị của đại lượng).
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.
– Nội dung SGK đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được thể hiện trong các mục Khám phá, Vận dụng, Thực hành trải nghiệm, Chuyên đề học tập Toán 12. Các phần này không bắt buộc học sinh phải nắm vững tất cả, mà tuỳ theo điều kiện của nhà trường và bản thân mỗi học sinh. Các mục Khởi động, Khám phá giáo viên có thể chọn tình huống thích hợp với học sinh, miễn là đáp ứng yêu cầu cần đạt.
– Tại mỗi mục trong bài học (tương ứng với một đơn vị kiến thức), sau hoạt động khám phá, kiến thức trọng tâm và ví dụ, GV có thể đánh giá mức độ hiểu và khả năng áp dụng kiến thức của HS thông qua việc HS thực hiện các hoạt động thực hành (mức độ cơ bản) và vận dụng.
– Ngoài ra, còn có các bài tập được lựa chọn phong phú, điển hình, được sắp xếp từ cơ bản đến có tính phân hoá cao hơn. Một số câu hỏi yêu cầu HS phải suy luận, mô hình hoá, giải quyết vấn đề trong các bối cảnh, giúp HS rèn luyện, phát triển cũng như đánh giá các năng lực toán học và năng lực chung. Các bài tập cuối chương tạo điều kiện để HS luyện tập, củng cố và tự đánh giá một cách tổng hợp các nội dung kiến thức trong chương ở các mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
Ví dụ
Trong bài “Ứng dụng hình học của tích phân” (trang 21-27, tập 2) , ngoài những bài toán cơ bản, có những bài toán vận dụng thực tế, đòi hỏi học sinh phải mô hình hoá (chọn hệ trục tọa độ, viết phương trình, thiết lập công thức, tính toán). Chẳng hạn, Vận dụng 1 (trang 24) về tính diện tích mặt cắt ngang của đường hầm; Vận dụng 2 (trang 27) về thiết lập công thức tính thể tích khối nón; ...
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.
– SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo được biên soạn dựa trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chia thành hai tập, mỗi tập gồm 3 chương và Chuyên đề học tập Toán 12 – Chân trời sáng tạo gồm 3 chuyên đề.
Nhà trường, tổ bộ môn có thể điều chỉnh thứ tự một số chương mà vẫn đảm bảo tính logic, tính sư phạm.
– SGK được xây dựng theo bài học, không quy định bắt buộc giới hạn số tiết cho mỗi bài, nên giáo viên, tổ chuyên môn có thể điều chỉnh số tiết, hoàn toàn chủ động trong giảng dạy, kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên có gợi ý số tiết cho mỗi bài để giáo viên tham khảo.
– GV có thể lựa chọn, bổ sung, thay thế những hoạt động (đặc biệt là các hoạt động thực hành, vận dụng) và bài tập tương tự trong sách để phù hợp với các nhóm đối tượng HS; lựa chọn chủ đề và thời điểm phù hợp để tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm (sách thiết kế một số chủ đề, để cuối sách).
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi HS.
– SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo được trình bày bằng ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ và tâm lí lứa tuổi HS.
– Sách sử dụng nhiều hình ảnh với màu sắc sinh động, kết hợp cân đối, hài hoà với kênh chữ làm nội dung trở nên trực quan, súc tích, dễ tiếp nhận, trang sách sinh động, hấp dẫn với HS.
2.2.1 Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS.
– Sách Toán 12 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Trong mỗi bài học, các mục được bố trí hài hoà, kênh hình kênh chữ cân đối, có tính thẩm mĩ cao.
+ Mỗi chương có trang mở đầu chương giới thiệu sơ bộ nội dung học tập của chương và có hình ảnh chủ đề sinh động, tạo sự hấp dẫn và thu hút sự chú ý của HS, đồng thời có mục “Học xong chương này, bạn có thể” để học sinh nắm rõ yêu cầu cần đạt của chương.
+ Mỗi bài học có các hoạt động Khởi động, Khám phá, Thực hành và Vận dụng, phù hợp với tiến trình học thông qua làm, thông qua hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động của HS.
+ Với hoạt động Khởi động, HS được đưa vào tình huống có vấn đề với bối cảnh gần gũi, trực quan (luôn có hình ảnh đi kèm), kích thích sự suy nghĩ và hứng thú học tập của HS.
+ Qua hoạt động Khám phá, với những câu hỏi có tính dẫn dắt, gợi mở trong các tình huống đa dạng, sinh động, HS có nhiều cơ hội chủ động tham gia, suy nghĩ, trao đổi, trình bày ý kiến, huy động các kiến thức, kinh nghiệm vốn có để khám phá kiến thức mới.
+ Sau phần kiến thức trọng tâm và các ví dụ được trình súc tích, dễ hiểu, HS chủ động, tích cực thực hành để hình thành kĩ năng, củng cố, nắm chắc kiến thức trọng tâm, cơ bản, vận dụng chúng trong những tình huống có vấn đề giàu bối cảnh thực tiễn.
Ví dụ:
Bài “Đường tiệm cận của đồ thị hàm số” (trang 19-25, tập 1) được thiết kế khéo léo, tạo nhiều cơ hội cho học sinh được khám phá khái niệm một cách tự nhiên, hứng thú và dễ hiểu.
Mở đầu bài học, hoạt động Khởi động xét tình huống khối lượng của vật thay đổi theo tốc độ di chuyển của vật (theo thuyết đương đối hẹp) với công thức và đồ thị (cùng với đường “tiệm cận” đứng) một cách trực quan, hấp dẫn. Sau đó, tại mỗi hoạt động Khám phá, học sinh được xét một hàm số cụ thể với đồ thị cho sẵn, tính giới hạn dựa trên kiến thức đã học ở lớp 11, từ đó nhận xét về giới hạn của những khoảng cách gắn với hình ảnh trực quan trên đồ thị, qua đó, khám phá khái niệm đường tiệm cận (ngang, đứng và xiên) của đồ thị hàm số. Tiếp đó, ngoài các hoạt động thực hành để học sinh luyện tập, củng cố khái niệm, còn có những ví dụ và vận dụng, tạo cơ hội cho học sinh nhận ra ý nghĩa của khái niệm tiệm cận trong những bài toán liên quan thực tế.
Với quá trình như trên, HS có nhiều cơ hội tham gia hoạt động, hiểu bài một cách nhẹ nhàng, có thể thực hành và vận dụng kiến thức (tránh tình trạng HS chấp nhận làm một cách máy móc).
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS.
– Các hoạt động trong sách thiết thực với học sinh trong mỗi bài học. Bên cạnh các hoạt động khác, Hoạt động khởi động và Hoạt động khám phá giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập.
+ Các câu hỏi trong các hoạt động Khởi động, Khám phá, Vận dụng (và cả các bài tập) trong các bài học của SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo yêu cầu HS tích cực tham gia, suy nghĩ, trao đổi, trình bày, huy động, vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi, giải quyết vấn đề. Qua đó, HS có nhiều cơ hội để hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực toán học và năng lực chung.
+ Hầu hết các hoạt động khởi động, khám phá và vận dụng trong SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo được xây dựng có bối cảnh gắn với tình huống thực tế trong đời sống thường ngày hoặc trong khoa học (gồm Toán học và các môn học khác), ở mức độ quen thuộc, gần gũi và phù hợp với trình độ và kính nghiệm của học sinh.
Các vấn đề đặt ra trong bối cảnh gắn với thực tế kích thích HS chủ động, tích cực suy nghĩ, tìm hiểu, đưa ra phương án giải quyết vấn đề, kích thích HS tư duy độc lập và sáng tạo.
+ Thông qua tham gia các hoạt động như vậy, HS hứng thú, tiếp cận khái niệm một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, dễ hiểu, phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
– Lời văn của phần kiến thức trọng tâm và trong các hoạt động thường ngắn gọn, tường minh, dễ hiểu đối với HS.
Ví dụ
Bài “Bài toán quy hoạch tuyến tính” (trang 6 – 14, chuyên đề học tập) cần có sự khéo léo khi biên soạn, sao cho thể hiện sự phát triển so với lớp 10 (ở đó, học sinh biết biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất, giải bài toán “tối ưu” trên cơ sở thừa nhận hàm “mục tiêu” chỉ nhận GTLN, GTNN tại các đỉnh của miền) nhưng không nặng nề, quá sức đổi với học sinh phổ thông. Sách đã xây dựng khéo léo hoạt động Khám phá để học sinh trả lời nhiều câu hỏi nhỏ, vừa sức đối với trường hợp đơn giản, cụ thể, qua đó học sinh khám phá ra (không phải thừa nhận một cách áp đặt) cách giải bài toán quy hoạch tuyến tính (cho cả trường hợp miền không đa giác).
Với cách thiết kế như vậy, học sinh có cơ hội để tham gia, suy nghĩ, trao đổi, trình bày để khám phá kiến thức mới và phát triển các năng lực toán học cũng như năng lực chung.
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả.
NXBGDVN có truyền thống, uy tín trong công tác biên soạn, xuất bản và cung ứng SGK. Nhờ có kênh phân phối rộng khắp cả nước, NXBGDVN đã luôn trách nhiệm, cung ứng kịp thời, đáp ứng yêu cầu của các địa phương, cơ sở giáo dục.
Kho tài liệu, học liệu gắn với SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo khá phong phú và được cung cấp miễn phí tại các Website:
taphuan.nxbgd.vn
hanhtrangso.nxbgd.vn
www.chantroisangtao.vn
GV, HS sử dụng mã số trên thẻ cào được tích hợp trên tem chống sách giả dán trên bìa 4 của sách.
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, ...) của địa phương.
SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo có nội dung đa dạng, nhiều hình thức, GV có thể tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, ...) của địa phương.
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm.
Các hoạt động trong SGK Toán 12 – Chân trời sáng tạo được thiết kế phù hợp để sử dụng, phát huy các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT (về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT) và
tận dụng các thiết bị dạy học hiện có của nhà trường theo chương trình 2006.
Đặc biệt, sách gợi ý nhiều chủ đề để giáo viên khai thác phần miền miễn phí, phố biển là GeoGebra để tổ chức nhiều hoạt động thực hành và trải nghiệm liên quan đến nhiều chủ đề học tập trong các chương.